Regular Expression
13:07PM 13/06/2011, Lập trình web
Regular Expressions là gì? Regular Expressions (Regex) dịch ra tiếng Việt là Biểu thức chính quy. Khái niệm này nằm trong 1 mớ lý thuyết vô cùng đồ sộ và hầm hố . Nhưng ko nên lo lắng, ta có thể hiểu nôm na Regex là 1 cái mẫu (pattern) dùng để mô tả 1 lớp ký tự nào đó.
VD: lazydog là 1 regex. Nó là 1 mẫu đơn giản nhất vì nó so khớp (match) với đoạn text lazydog. 1 match là 1 đoạn text so khớp với mẫu.
VD phức tạp hơn 1 chút: b[A-Z0-9._%+-]+@[A-Z0-9.-]+.[A-Z]{2,4}b Đây là mẫu mô tả 1 địa chỉ email. Mẫu này có thể dc dùng để tìm 1 địa chỉ email trong 1 đoạn văn bản, hoặc kiểm tra xem 1 chuỗi có phải là địa chỉ email hợp lệ hay ko.
Regex có thể dc sử dụng với bất kỳ dữ liệu nào mà ta có thể truy cập, thông qua ứng dụng hoặc ngôn ngữ lập trình. Có thể kể đến 1 số ứng dụng xử lý văn bản hỗ trợ regex: PowerGREP, EditPad Pro, RegexBuddy,...
Regular Expression Engines
Regex engine là 1 bộ phận của phần mềm, chuyên để xử lý regex (so khớp mẫu với 1 chuỗi nào đó). Có nhiều regex engine và chúng ko hoàn toàn tương thích với nhau. Cú pháp regex (flavor) của mỗi engine cũng có sự khác nhau. Loạt bài này sẽ tập trung vào cú pháp regex dc sử dụng trong Perl 5, vì nó phổ biến nhất. Rất nhiều engine regex khác giống với engine sử dụng trong Perl 5: engine nguồn mở PCRE (sử dụng trong rất nhiều ngôn ngữ lập trình, như PHP, cái ta cần đây hehe ), thư viện regex .NET,...
OK vậy là ta đã hiểu sơ qua regex là cái gì, giờ để tấn công vào cái địa ngục này, ta cần có vũ khí. Có thể sử dụng 1 số ứng dụng xử lý text ở trên để thực hành các biểu thức regex, hoặc ko thì ta tự tạo lấy 1 cái thô sơ bằng PHP.
Trong PHP, ta có thể sử dụng biểu thức regex thông qua các hàm regex. PHP cung cấp 3 nhóm hàm regex, tên của chúng dc bắt đầu bởi: ereg, mb_ereg và preg. 2 loại đầu sử dụng engine POSIX Extended, còn preg sử dụng engine PCRE (Perl-Compatible). Vậy thì vũ khí của ta đơn giản chỉ là đoạn mã PHP sau:
$string = 'chuỗi cần áp dụng biểu thức regex';
$pattern = '/biểu thức regex/';
preg_match($pattern, $string, $match);
echo $match[0];
?>
Nó sẽ hiện lên màn hình kết quả so khớp biểu thức regex với chuỗi mà ta áp dụng regex vào. Như thấy ở trên, ta dùng nhóm hàm preg vì nó sử dụng engine PCRE rất giống với engine của Perl, loại engine có cú pháp mà ta đang thảo luận ở đây. Trong loạt bài này, ta sẽ qui ước màu sắc như trong đoạn mã trên: red cho biểu thức regex, green cho chuỗi áp dụng regex, và blue cho kết quả so khớp.
Ký tự thông thường và ký tự đặc biệt
Ký tự thông thường (Literal Characters)
Regex cơ bản nhất chính là biểu thức bao gồm 1 ký tự thông thường, VD: a. Nó sẽ so khớp với thực thể đầu tiên của ký tự đó trong chuỗi. VD nếu có chuỗi: LazyDog is a boy, nó sẽ so khớp với ký tự a sau ký tự L. Regex này cũng có thể so khớp với ký tự a thứ 2 nếu ta điều khiển regex engine tiếp tục tìm kiếm sau khi đã so khớp dc 1 lần.
Cũng như vậy, regex dog sẽ so khớp với dog trong chuỗi LazyDog is not a dog. Regex này bao gồm 1 sêri 3 ký tự thông thường. Engine sẽ hiểu biểu thức này là: tìm d, theo sau bởi o, theo sau bởi g.
Chú ý rằng regex engine mặc định phân biệt chữ hoa và chữ thường. Dog ko so khớp với dog.
Ký tự đặc biệt (Special Characters)
Vì ta cần làm nhiều công việc phức tạp hơn là tìm kiếm 1 đoạn văn bản, cho nên phải trưng dụng 1 vài ký tự để làm những nhiệm vụ đặc biệt. Trong cú pháp regex dc thảo luận ở đây, có 11 ký tự mang ý nghĩa đặc biệt: [ ^ $ . | ? * + ( ). Chúng dc gọi là các metacharacter.
Nếu cần dùng các ký tự này với ý nghĩa thông thường, ta phải giải phóng nó bằng . VD nếu cần so khớp 1+1=2, thì regex đúng sẽ là 1+1=2. Chú ý rằng 1+1=2 cũng là regex đúng, nên sẽ ko báo lỗi, nhưng nó sẽ ko cho ta kết quả như mong muốn. Regex 1+1=2 sẽ so khớp với 111=2 trong chuỗi 123+111=234, vì dấu + ở đây mang ý nghĩa đặc biệt.
Nếu ta quên ko giải phóng ký tự đặc biệt ở những chỗ nó ko dc phép đứng thì sẽ gặp lỗi. VD: +1
Hầu hết các loại cú pháp regex đều coi { như 1 ký tự thông thường, trừ khi nó là 1 phần của toán tử nhắc lại (repetition operator), VD: {1, 3}. Vì vậy ta ko cần giải phóng ký tự này.
Ta chỉ dùng để giải phóng các ký tự đặc biệt, còn các ký tự khác thì ko nên, vì cũng là 1 ký tự đặc biệt. khi kết hợp với 1 ký tự thông thường sẽ có ý nghĩa đặc biệt, VD: d sẽ so khớp với 1 chữ số từ 0 - 9.
Tất cả các loại cú pháp regex đều cho phép giải phóng 1 ký tự đặc biệt bằng . Rất nhiều cú pháp khác còn hỗ trợ kiểu giải phóng Q... E. Tất cả các ký tự nằm trong cặp Q và E sẽ dc coi như ký tự thông thường. VD: Q*d+*E sẽ so khớp với đoạn văn bản *d+* . Kiểu cú pháp này dc hỗ trợ bởi JGsoft engine, Perl, PCRE, ...
Ký tự đặc biệt và ngôn ngữ lập trình
Khác với trong ngôn ngữ lập trình, trong regex, ký tự ' và " ko phải là ký tự đặc biệt. Vì vậy, ko cần phải giải phóng nó.
Trong mã nguồn của 1 chương trình, cần luôn ghi nhớ những ký tự nào dc ngôn ngữ lập trình xử lý đặc biệt. Bởi vì những ký tự này sẽ dc trình biên dịch xử lý trước khi dc engine regex xử lý. VD: regex 1+1=2 phải dc viết thành 1+1=2 trong mã nguồn C++. Trình biên dịch C++ sẽ chuyển thành trong chuỗi trên, sau đó nó mới dc chuyển đến regex engine. VD khác: đế so khớp c:temp, cần dùng regex c: emp (vì t trong regex mang ý nghĩa đặc biệt). Và trong mã nguồn C++, regex này cần dc viết là c:\temp. Đúng là địa ngục . Ko bit trong PHP của chúng ta thì thế nào đây hic :'(.
Ký tự ko in được
Có thể dùng các tổ hợp ký tự đặc biệt để đặt các ký tự ko in dc vào regex.
t cho ký tự tab (ASCII 0x09)
r cho carriage return (0x0D)
n cho line feed (0x0A).
a (bell, 0x07)
e (escape, 0x1B)
f (form feed, 0x0C)
v (vertical tab, 0x0B).
Chú ý rằng Windows text files sử dụng rn để kết thúc dòng, còn UNIX text files sử dụng n.
Có thể dùng cách này để viết bất kỳ ký tự nào nếu biết mã 16 ASCII của ký tự đó trong bảng mã đang dùng. VD trong bảng mã Latin-1, ký tự copyright có mã 0xA9. Vì thế để tìm ký tự này, ta dùng xA9.
Hầu hết các loại cú pháp regex còn cho phép sử dụng tổ hợp cA đến cZ (c cố định, theo sau bởi 1 chữ cái hoa từ A - Z) để biểu thị ký tự điều khiển. VD cA biểu thị Control+A. cM biểu thị Control+M, hay carriage return, giống như r.
Nếu regex engine hỗ trợ Unicode, ta sử dụng uFFFF thay cho xFF để biểu thị 1 ký tự Unicode. VD: mã unicode của ký tự đồng euro là 0x20AC. Để đặt nó vào biểu thức regex, ta dùng u20AC.
Regex Engine làm việc như thế nào?
Hiểu dc cách làm việc của regex engine sẽ giúp ta viết regex tốt hơn, dễ dàng hơn. Nó giúp ta hiểu dc tại sao 1 regex hoạt động ko như mong muốn, và giúp tiết kiệm thời gian phải mò mẫm khi viết các regex phức tạp.
Có 2 loại regex engine: text-directed engines, và regex-directed engines. Loại cú pháp regex mà ta đang thảo luận ở đây thuộc loại regex-directed engines. Loại engine này phổ biến hơn bởi nó có 1 số chức năng rất hữu dụng như: lazy quantifiers, backreferences,...
Có thể dễ dàng kiểm tra xem loại cú pháp đang sử dụng thuộc về engine nào qua việc kiểm tra xem lazy quantifiers và backreferences có dc hỗ trợ ko. Hãy thử dùng biểu thức regex regex|regex not vào chuỗi regex not xem sao. Nếu kết quả so khớp là regex, thì engine đang dùng thuộc loại regex-directed. Nêu kết quả là regex not, thì engine thuộc loại text-directed. Tại sao lại thế thì hồi sau sẽ rõ
Trong các VD ở các bài tiếp theo, ta sẽ phân tích cụ thể cách thức làm việc của regex engine, qua đó giúp sử dụng regex hiệu quả nhất và tránh mắc lỗi.
Regex-directed engine luôn trả về kết quả so khớp bên trái nhất
Thậm chí nếu 1 match tốt hơn có thể dc tìm thấy nếu tiếp tục so khớp. Đây là điều cần ghi nhớ. Regex-directed engine luôn bắt đầu so khớp với ký tự đầu tiên của chuỗi.
Hãy lấy 1 VD đơn giản nhất để minh hoạ: ta dùng regex cat vào chuỗi He captured a catfish for his cat. Engine sẽ bắt đầu so khớp dấu hiện đầu tiên trong regex là c với ký tự đầu tiên của chuỗi là H. Ko khớp. Vì vậy nó tiếp tục lần lượt so khớp với ký tự thứ 2 và 3 là e và space. Đều ko khớp. Đến ký tự thứ 4, c đã khớp với c. Xong, giờ engine bắt đầu so khớp dấu hiệu thứ 2 trong regex là a với ký tự thứ 5 của chuỗi là a. Khớp. Nhưng đến dấu hiệu thứ 3 của regex là t thì ko khớp với ký tự thứ 6 của chuỗi là p. Lúc này engine ngộ ra rằng ko thể tìm ra 1 match bắt đầu từ ký tự thứ 4 của chuỗi. Vì vậy, nó bắt đầu lại công việc từ đầu, từ ký tự thứ 5 của chuỗi. Regex c ko khớp với a. Cứ tiếp tục như vậy cho đến ký tự thứ 15 của chuỗi, regex c đã khớp với c. Engine lần lượt so khớp các dấu hiệu còn lại trong regex với các ký tự tiếp theo trong chuỗi: a khớp a, t khớp t. Và như vậy 1 match đã dc tìm thấy bắt đầu từ ký tự 15. Engine sẽ trả về kết quả và ngừng luôn, ko tiếp tục tìm xem còn match nào tốt hơn ko (VD: cat ở cuối chuỗi).
Lớp ký tự (Character Classes - Character Sets)
Lớp ký tự
Sử dụng lớp ký tự, ta sẽ khiến regex engine chỉ chọn ra 1 ký tự để so khớp. Để sử dụng, ta đặt các ký tự cần so khớp vào 2 dấu [ và ]. VD: để so khớp ký tự a hoặc e, ta dùng [ae]. Như vậy biểu thức gr[ae]y sẽ khớp với gray hoặc grey.
Lớp ký tự chỉ so khớp với 1 ký tự đơn. Như vậy gr[ae]y sẽ ko khớp với graay, graey,v.v... Thứ tự các ký tự trong lớp ko quan trọng. Kết quả trả về luôn giống nhau.
Để xác định 1 vùng ký tự trong lớp ký tự, ta sử dụng dấu - . VD: [0-9] so khớp với 1 chữ số từ 0 - 9. Có thể sử dụng nhiều vùng ký tự hoặc kết hợp vùng ký tự với ký tự đơn. VD: [0-9a-fA-F] so khớp với 1 chữ số hệ 16, ko phân biệt chữ hoa, thường. [0-9a-fxA-FX] so khớp với 1 chữ số hệ 16 hoặc chữ cái X, ko phân biệt chữ hoa, thường. Cũng như trên, thứ tự các vùng ko quan trọng.
Lớp ký tự phủ định
Đặt dấu ^ sau [ trong lớp ký tự sẽ phủ định lớp ký tự đó. Kết quả là lớp ký tự sẽ so khớp với bất kỳ ký tự nào ko nằm trong lớp ký tự đó. Lớp ký tự phủ định có thể so khớp với cả ký tự line break.
Chú ý rằng lớp ký tự phủ định vẫn phải dc so khớp với 1 ký tự. VD: q[^u] ko phải là "q ko theo sau bởi u" mà là "q theo sau bởi 1 ký tự ko phải u". Vì vậy nó sẽ ko so khớp với q trong chuỗi Iraq, và sẽ so khớp với q và space trong chuỗi Iraq is a country.
Metacharacter trong lớp ký tự
Trong lớp ký tự, các ký tự mang ý nghĩa đặc biệt hay metacharacter chỉ bao gồm: ] ^ -. Các metacharacter nói ở phần trước khi đặt trong lớp ký tự sẽ chỉ dc coi như ký tự thông thường, và do đó ko cần phải giải phóng. VD: để tìm ký tự * hoặc +, ta dùng [+*].
Để đặt ký tự vào trong lớp ký tự với nghĩa thông thường, cần giải phóng nó bằng 1 ký tự khác. VD: [x] sẽ khơp với ký tự hoặc x. Các ký tự ] ^ - nếu muốn dùng theo nghĩa thông thường cũng phải dc giải phóng bằng hoặc đặt nó ở vị trí mà nó sẽ ko có ý nghĩa đặc biệt. Ta nên dùng cách thứ 2 để biểu thức regex trông dễ nhìn hơn như sau:
Với ^, đặt nó ở bất kỳ chỗ nào trừ vị trí ngay sau [ . VD: [x^] sẽ khớp với x hoặc ^.
Với ], đặt nó ngay sau [ hoặc [^ . VD: []x] sẽ khớp với ] hoặc x. [^]x] sẽ khớp với bất kỳ ký tự nào ko phải là ] hoặc x.
Với -, đặt nó ngay sau [ hoặc [^ , hoặc ngay trước ]. VD: cả [-x] và [x-] đều so khớp với - hoặc x.
Có thể sử dụng tất cả các ký tự ko in dc trong lớp ký tự giống như dùng chúng ngoài lớp ký tự. VD: [$u20AC] sẽ khớp với $ hoặc ký tự đồng euro (với giả định cú pháp regex đang dùng hỗ trợ unicode).
JGsoft engine, Perl và PCRE còn hỗ trợ kiểu Q...E trong lớp ký tự để giải phóng 1 chuỗi ký tự. VD: [Q[-]E] sẽ khớp với [ hoặc - hoặc ].
Cú pháp regex của POSIX lại xử lý trong lớp ký tự như 1 ký tự thông thường. Đồng nghĩa với việc ta ko thể dùng để giải phóng ] ^ -. Để làm việc này ta chỉ còn cách đặt chúng vào các vị trí như trình bày ở trên. Ngoài ra điều này cũng đồng nghĩa với việc các cú pháp tắt (shorthand, VD: d) ko còn hiệu lực.
Lớp ký tự viết tắt (Shorthand Character Classes)
d là dạng tắt của [0-9].
w dc gọi là "ký tự từ" (word character). Chính xác những ký tự nào dc khớp với nó thay đổi tuỳ theo mỗi loại cú pháp regex. Trong tất cả các loại cú pháp, nó sẽ bao gồm [A-Za-z]. Trong hầu hết các loại cú pháp, nó cũng bao gồm cả dấu _ và chữ số.
s dc gọi là "ký tự trắng" (whitespace character). Nó khớp với ký tự nào thì cũng tùy thuộc vào từng loại cú pháp. Trong kiểu cú pháp thảo luận ở đây, nó bao gồm [t]. Nghĩa là s sẽ khớp với space hoặc tab. Trong hầu hết cú pháp , nó cũng bao gồm cả ký tự carriage return hoặc line feed, nghĩa là [trn]. Một số cú pháp khác lại bao gồm thêm cả các ký tự ko in dc hiếm khi dùng như vertical tab hoặc form feed.
Các lớp ký tự viết tắt có thể dc dùng cả trong lẫn ngoài cặp []. VD: sd khớp với 1 ký tự trắng theo sau bởi 1 chữ số. [sd] khớp với 1 ký tự đơn là 1 ký tự trắng hoặc 1 chữ số. Khi áp dụng vào chuỗi 1 + 2 = 3, regex thứ 1 sẽ khớp với 2 (space và 2), trong khi regex thứ 2 sẽ khớp với 1. [da-fA-F] khớp với 1 chữ số hệ 16, giống như [0-9a-fA-F].
Lớp ký tự viết tắt phủ định (Negated Shorthand Character Classes)
D tương đương [^d]
W tương đương [^w]
S tương đương [^s]
Cần thận trọng khi sử dụng dạng viết tắt phủ địng bên trong []. [DS] khác với [^ds]. Regex thứ 2 sẽ khớp với bất kỳ ký tự nào ko phải là chữ số hoặc ký tự trắng. Còn regex thứ 1 sẽ khớp với bất kỳ ký tự nào ko phải là chữ số hoặc ko phải là ký tự trắng. Và vì chữ số ko phải là ký tự trắng và ký tự trắng ko phải là chữ số cho nên [DS] sẽ khớp với bất kỳ ký tự nào, bao gồm cả ký tự trắng và chữ số .
Nhắc lại lớp ký tự (Repeating Character Classes)
Nếu nhắc lại lớp ký tự khi dùng các toán tử nhắc lại ? * + , ta sẽ nhắc lại cả lớp ký tự chứ ko chỉ nhắc lại ký tự mà nó so khớp. VD: regex [0-9]+ sẽ khớp với cả 837 lẫn 222.
Nếu muốn nhắc lại chỉ các ký tự dc so khớp, ta cần dùng tham chiếu ngược (backreferences). ([0-9])1+ sẽ khớp với 222 chứ ko khớp với 837. Khi áp dùng regex này vào chuỗi 833337, nó sẽ khớp với 3333. Chi tiết hơn thì hồi sau sẽ rõ
Ký tự chấm (Dot)
Ký tự Dot khớp với hầu hết các ký tự
Trong biểu thức regex, dấu . là metacharacter dc sử dụng nhiều nhất, và cũng là ký tự bị sử dụng sai nhiều nhất.
Dấu . khớp với 1 ký tự đơn bất kỳ ngoại trừ ký tự newline. Vì vậy, dấu . tương đương với [^n] (trong UNIX) hoặc [^rn] (trong Windows).
Trong Perl, dấu . có thể khớp với cả newline nếu ta dùng chế độ "single-line mode". Để sử dụng chế độ này, ta thêm s vào sau biểu thức regex, VD: m/^regex$/s;
JavaScript và VBScript ko có chế độ nào hỗ trợ Dot so khớp với các ký tự line break. Vì vậy, để so khớp với bất kỳ ký tự nào ta phải dùng [sS] thay cho Dot. [sS] so khớp với 1 ký tự là ký tự trắng (bao gồm cả các ký tự line break) hoặc ko phải ký tự trắng, nghĩa là nó so khớp với bất kỳ ký tự nào.
Sử dụng Dot 1 cách tiết kiệm
Dấu . là 1 metacharacter đầy uy lực. Nó có thể khớp với bất kỳ ký tự nào, nhưng cũng có thể khớp với ký tự mà ta ko muốn. Những trường hợp như thế có thế rất khó nhận ra.
Hãy lấy 1 VD đơn giản để minh hoạ: giải sử ta muốn tìm 1 chuỗi ngày tháng năm dưới dạng mm/dd/yy, trong đó dấu phân cách ngày tháng năm ta để người dùng tuỳ chọn. Giải pháp nhanh nhất là dd.dd.dd. Trông có vẻ ổn. Nó sẽ khớp 1 chuỗi kiểu như 02/12/03. Vấn đề là 1 chuỗi kiểu như 02512703 cũng dc coi là 1 ngày hợp lệ với regex trên (chấm thứ 1 khớp với 5, chấm thứ 2 khớp với 7).
Giải pháp tốt hơn là: dd[- /.]dd[- /.]dd. Regex này cho phép - hoặc space hoặc . hoặc / làm dấu phân cách ngày tháng năm. Lưu ý rằng dấu . trong lớp ký tự là 1 ký tự thông thường, do đó ko cần phải giải phóng. Nhưng regex này vẫn chưa hoàn hảo, nó sẽ coi 99/99/99 là 1 ngày hợp lệ.
Giải pháp tiếp theo: [0-1]d[- /.][0-3]d[- /.]dd. Ổn hơn nhưng vẫn chưa hoàn hảo, nó có thể khớp với 19/39/99.
Chất lượng của regex thế nào tuỳ thuộc vào yêu cầu của bạn. VD nếu muốn thẩm định thông tin nhập vào từ người dùng thì regex phải thật hoàn hảo. Còn nếu phân tích 1 file dữ liệu mà bạn đã biết chắc mã nguồn tạo ra file đó theo cách thức như thế nào thì regex có thể ở mức vừa đủ mà thôi.
Sử dụng lớp ký tự phủ định thay cho Dot
Hãy lấy 1 VD để tìm hiểu tại sao. Giả sử ta cần tìm 1 chuỗi bao bởi " ". Nghe có vẻ đơn giản như đang giỡn. Chuỗi này có thể có bao nhiêu ký tự tuỳ thích, do đó ".*" có vẻ ổn. Dấu . khớp với bất kỳ ký tự nào, còn dấu * sẽ cho phép . có thể dc nhắc lại bao nhiêu lần tuỳ thích, kể cả 0 lần. Nếu áp dụng regex này vào chuỗi Put a "string" between double quotes, nó sẽ trả về kết quả đúng như mong đợi: "string". Giờ hãy thử với chuỗi Houston, we have a problem with "string one" and "string two". Please respond. Và kết quả là "string one" and "string two", hỏng zồi. Lý do là vì * vốn có bản tính "tham lam" (greedy). Chi tiết thế nào thì hồi sau sẽ rõ. VD này cho thấy ko nên lạm dụng dấu chấm.
Trong VD tìm ngày ở trên, ta cải tiến regex bằng cách sử dụng lớp ký tự thay cho dấu chấm. Giờ ta cũng làm như vậy. Ta ko muốn có số lượng bất kỳ các ký tự bất kỳ trong cặp dấu " ", mà muốn có số lượng bất kỳ các ký tự ko phải là " hoặc newline trong cặp dấu " ". Do đó regex đúng sẽ là "[^"rn]*".
Mỏ neo (anchors)
Neo đầu và cuối chuỗi
Từ đầu đến giờ, ta đã tìm hiểu về các ký tự thông thường và lớp ký tự. Đặt 1 ký tự thông thường hoặc 1 lớp ký tự vào biểu thức regex, ta sẽ bắt regex engine đi so khớp với 1 ký tự đơn.
Mỏ neo thuộc về 1 dạng khác. Chúng ko so khớp với bất kỳ 1 ký tự nào. Thay vào đó, chúng so khớp với 1 vị trí trước, sau hoặc giữa các ký tự. Chúng dc sử dụng để "neo" biểu thức regex vào 1 vị trí để so khớp. Dấu ^ khớp với vị trí ngay trước ký tự đầu tiên trong chuỗi. Áp dụng regex ^a cho chuỗi abc, ta sẽ được a. ^b sẽ ko có kết quả khi so khớp với abc, vì b ko khớp với ký tự ngay sau vị trí bắt đầu của chuỗi, vị trí dc khớp bởi ^.
Tương tự như trên, $ khớp với vị trí ngay sau ký tự cuối cùng của chuỗi. c$ sẽ khớp với c trong abc, trong khi a$ ko khớp.
Thực hành
Khi sử dụng regex trong ngôn ngữ lập trình để kiểm định thông tin nhập vào từ người dùng, sử dụng neo là rất quan trọng. VD nếu ta dùng d+ để kiểm tra xem người dùng có nhập vào 1 số nguyên hay ko, kết quả trả về vẫn có thể là đúng thậm chí nếu người dùng nhập qsdf4ghjk, bởi d+ khớp với 4. Regex đúng ở đây phải là ^d+$. Bởi vì vị trí đầu chuỗi phải dc khớp trước khi d+ dc khớp, và vị trí cuối chuỗi phải dc khớp ngay sau đó, vì vậy chuỗi nhập vào nếu muốn khớp với ^d+$ thì chỉ có thể là 1 chuỗi các chữ số (dấu + là toán tử nhắc lại, dùng để nhắc lại ký tự trước nó 1 hoặc nhiều lần, chi tiết thì hồi sau sẽ rõ )
1 chú ý khác là ta có thể dễ dàng mắc lỗi với ký tự trắng. Trong ngôn ngữ Perl chẳng hạn, khi đọc vào 1 dòng từ 1 file text, ký tự line break cũng sẽ dc lưu vào biến. Do đó trước khi tiến hành kiểm định thông tin nhập vào, ta cần chặt bỏ các ký tự trắng đầu và cuối. ^s+ khớp với ký tự trắng đầu và s+$ khớp với ký tự trắng cuối.
Sử dụng ^ và $ để neo đầu và cuối 1 dòng
Nếu chuỗi cần xử lý dc viết trên nhiều dòng, như kiểu first linensecond line (n là ký tự line break), ta có thể muốn làm việc với từng dòng hơn là với cả chuỗi. Do đó, các regex engine dc thảo luận trong loạt bài này còn có thêm chức năng mở rộng ý nghĩa của các mỏ neo. ^ vừa có thể khớp với vị trí đầu chuỗi (trước ký tự f trong VD trên), vừa có thể khớp với vị trí ngay sau mỗi line break (giữa n và s). Cũng như vậy, $ vừa có thể khớp với vị trí cuối chuỗi (sau ký tự e cuối cùng), vừa có thể khớp với vị trí trước mỗi line break (giữa e và n).
Trong ngôn ngữ lập trình, ta phải kích hoạt chức năng mở rộng này, dc gọi là chế độ đa dòng (multi-line mode). VD trong Perl, ta làm việc này bằng cách thêm m vào sau đoạn mã regex, VD: m/^regex$/m;
Neo đầu và cuối chuỗi vĩnh cửu
A sẽ chỉ khớp với vị trí đầu chuỗi, và Z chỉ khớp với vị trí cuối chuỗi. Chúng ko bao giờ khớp ở vị trí các line break, thậm chí cả khi chế độ "multiline mode" dc kích hoạt. Điều này đúng cho tất cả các loại cú pháp regex dc thảo luận trong loạt bài này.
Match có độ dài 0 (Zero-Length Matches)
Ta đã biết các mỏ neo khớp với 1 vị trí chứ ko phải khớp với 1 ký tự. Điều này cũng có nghĩa là nếu biểu thức regex chỉ bao gồm 1 hoặc nhiều mỏ neo, kết quả so khớp có thể có độ dài 0. Tuỳ vào từng tình huống mà điều này có thể rất hữu dụng hoặc là tai họa. Chẳng hạn ta dử dụng ^d*$ để kiểm tra xem người dùng có nhập vào 1 số hay ko (chú ý ở đây ta dùng * thay cho + trong VD ở trên, * cũng là toán tử nhắc lại, dùng để nhắc lại ký tự trước nó 0 hoặc nhiều lần, chi tiết thì hồi sau sẽ rõ ). Điều này có thể dẫn tới việc chấp nhận 1 chuỗi rỗng là thông tin nhập vào hợp lệ.
Tuy nhiên, chỉ khớp với vị trí cũng có thể rất hữu dụng. VD như trong email, các dòng trong message trích dẫn thường dc bắt đầu bởi dấu > và space. Với chế độ "multi-line mode", ta có thể dùng regex ^ để "tóm" lấy với vị trí đầu của message trích dẫn, và vị trí ngay sau mỗi ký tự newline (đầu mỗi dòng trong message trích dẫn). Nhờ đó, khi sử dụng các hàm hay phương thức của ngôn ngữ lập trình, ta có thể loại bỏ kết quả so khớp (match) và thay thế vào đó chuỗi mà ta muốn (ở đây là chuỗi gồm ký tự > và space). Bởi vì kết quả so khớp ở đây ko chứa ký tự nào cả, cho nên ko có gì bị xoá đi. Nhưng nó chứa vị trí đầu các dòng trong message trích dẫn, do đó chuỗi >space sẽ được đặt vào đúng vị trí đó, điều mà ta muốn. VD trong PHP của chúng ta, đoạn mã này sẽ thêm >space vào đầu chuỗi:
echo preg_replace('/^/', '> ', 'I love LazyDog');
?>
Chuỗi kết thúc bởi Line Break
Mặc dù $ (khi ko kích hoạt "multi-line mode") và Z chỉ khớp với vị trí cuối chuỗi, nhưng có 1 ngoại lệ ở đây. Nếu chuỗi dc kết thúc bởi ký tự line break, khi đó Z và $ sẽ khớp với vị trí ngay trước ký tự line break, thay vì vị trí cuối chuỗi thực sự (sau line break). Tính năng tăng cường này dc đưa ra bởi Perl, và sau đó dc các loại cú pháp khác copy , bao gồm: Java, .NET và PCRE. Trong Perl, khi đọc vào 1 dòng từ file, chuỗi kết quả sẽ dc kết thúc bởi line break. VD khi đọc 1 dòng từ file chứa đoạn text lazydog, kết quả sẽ là lazydogn. Khi áp dùng regex vào chuỗi này, cả ^[a-z]+$ và A[a-z]+Z đều khớp với lazydog.
Nếu muốn khớp với vị trí cuối chuỗi thực sự, ta sử dụng z. A[a-z]+z sẽ ko khớp với lazydogn. Vì z khớp với vị trí sau line break, mà line break lại ko dc khớp bởi lớp ký tự [a-z].
Quan sát sự làm việc của Regex Engine
Hãy xem regex engine làm việc như thế nào khi ta khớp biểu thức ^4$ vào chuỗi 749n486n4 (n là ký tự newline) ở chế độ "multi-line mode".
Như bình thường, regex engine bắt đầu với ký tự đầu tiên: 7. Dấu hiệu (token) đầu tiên trong biểu thức regex là ^. Vì dấu hiệu này là dấu hiệu rỗng, nên engine sẽ ko cố khớp nó với 1 ký tự, thay vào đó nó sẽ khớp với 1 vị trí trước ký tự hiện hành. Và ^ dĩ nhiên sẽ khớp dc với vị trí trước 7. Engine sau đó sẽ tiếp tục xử lý dấu hiệu thứ 2 trong regex: 4. Vì dấu hiệu trước đó là rỗng, nên engine sẽ ko nhảy tới ký tự tiếp theo trong chuỗi mà vẫn dừng lại ở 7. 4 là ký tự thông thường, nó ko khớp với 7. Ko có khả năng nào khác ở đây, vì vậy engine phải bắt đầu lại từ đầu với dấu hiệu đầu tiên, và bây giờ xuất phát từ ký tự 4 trong chuỗi. Lần này, ^ ko thể khớp với vị trí trước 4. Vì phía trước vị trí này là 1 ký tự (7), và ký tự đó ko phải là newline. Engine lại làm lại từ đầu, từ ký tự 9, và lại thất bại. Lần thử tiếp theo, ở ký tự n, vẫn thất bại. Vì cũng như trên, phía trước vị trí trước n là 1 ký tự (9) và 9 ko phải là newline.
Engine tiếp tục làm lại từ đầu ở ký tự 4 (thứ hai) trong chuỗi. Bây giờ ^ đã có thể khớp với vị trí trước 4, vì trước vị trí này là 1 ký tự newline. Xong dấu hiệu thứ nhất, engine xử lý dấu hiệu thứ 2 của regex, 4, nhưng ko nhảy tới ký tự tiếp theo trong chuỗi. 4 khớp với 4. Giờ engine sẽ nhảy sang dấu hiệu thứ ba của regex và nhảy sang ký tự tiếp theo trong chuỗi. Nó cố gắng khớp $ với vị trí trước (chú ý: vẫn là trước) ký tự 8. $ ko thể khớp ở đây, vì vị trí này bị theo sau bởi 1 ký tự, và ký tự này ko phải là newline.
Engine tiếp tục kiên trì làm lại từ đầu. Lần trước, ^ đã dc khớp ở ký tự 4 (thứ hai), vì vậy lần này engine sẽ bắt đầu lại từ ký tự 8. ^ ko khớp với vị trí trước 8. Và cũng như vậy với ký tự 6 và n.
Lại làm lại, giờ engine cố khớp ^ ở ký tự 4 (thứ ba) của chuỗi. Trước vị trí trước 4 là ký tự n (newline). Vậy là thành công. Sau đó, engine tiếp tục khớp thành công 4 với 4. Giờ đến dấu hiệu cuối cùng là $, và ký tự cần so khớp bây giờ chính là 1 cái "ký tự"... chả có gì (void) nằm ở cuối chuỗi. Cứ theo nguyên tắc thì $ sẽ check vị trí phía trước cái "ký tự" này, và vị trí này dc theo sau bởi cái "ký tự" chả có gì đó, vậy là OK zồi . Nghĩa là, $ sẽ check chính cái ký tự hiện hành, nếu nó là ký tự newline hoặc "ký tự"... chả có j (hay đúng hơn là chả còn gì để mà check) thì so khớp sẽ thành công. Như vậy ở đây $ đã so khớp thành công.
Thế là cuối cùng, engine cũng đã tìm ra dc 1 match: đó là ký tự 4 cuối cùng trong chuỗi. Nghe có vẻ rắc rối nhưng thực chất hoạt động của engine hết sức logic và đơn giản.
1 quan sát khác
Ở phần trên ta đã thấy ^d*$ có thể khớp thành công với 1 chuỗi rỗng. Giờ hãy xem tại sao.
Chỉ có 1 "ký tự" duy nhất trong chuỗi rỗng: ký tự void cuối chuỗi (hay là chả có gì ). Dấu hiệu đầu tiên trong regex là ^. Nó khớp với vị trí trước ký tự void này, vì trước vị trí này là 1 ký tự void khác, ký tự void đầu chuỗi . Dấu hiệu tiếp theo của regex là d*. Engine sẽ cố khớp d với ký tự void cuối chuỗi, dĩ nhiên là thất bại. Nhưng nhờ có dấu * (nhắc lại ký tự trước nó 0 hoặc nhiều lần) cho nên lần so khớp này vẫn tìm ra dc 1 match (nhưng có độ dài 0). Engine lại tiếp tục tiến đến dấu hiệu cuối cùng $, và ký tự cần so khớp vẫn giữ nguyên, là ký tự void cuỗi chuỗi. Và như ta đã biết ở trên, so khớp này cũng thành công. Do đó, kết quả so khớp toàn bộ regex là 1 chuỗi rỗng, và engine sẽ thông báo là thành công